Tìm Hiểu Về NẤM LINH CHI ĐỎ
I - Phân loại:
Tên thuốc: Linh Chi
Tên khoa học: Ganoderma lucidum
Họ : Ganodermaceae
Bộ phận dùng: Tất cả thành phần nấm, tay nấm mềm, chân nấm gắn vào thân cây mục. Vùng lạnh, núi cao một số tỉnh của TQ.
Có nhiều loại linh chi:
Linh Chi là một loại nấm hóa mộc chớ không phải là cỏ thân thảo. Người Trung Quốc phân biệt thực vật thành 2 Bộ: Bộ Mộc và Bộ Thảo để chỉ cây thân mộc và những nhóm không phải cây như cỏ, nấm v…v…vì thế trong nhiều thế kỷ người Việt Nam dịch Bộ Thảo là Cỏ nên Linh Chi được gọi là Linh Chi Thảo.
Tên Linh Chi có nhiều loại:
- Thanh chi: tính bình không độc, chủ trị sáng mắt, bổ can khí, an thần, tăng trí nhớ, chữa viêm gan cấp tính và mãn tính.
- Hồng chi (xích chi, đơn chi, nấm linh chi đỏ) (Ganoderma lucidum) vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, chửa bệnh thuộc huyết, hệ tiêu hóa, gan, tụy tạng và thần kinh tim.
- Hoàng chi (kim chi): vị ngọt tính bình, không độc làm mạnh hệ thống miễn dịch.
- Hắc chi (huyền chi): vị mặn, tính bình, không độc, chủ trị bệnh bí tiểu tiện, sỏi thận, bệnh cơ quan bài tiết.
- Bạch chi (ngBc chi): vị cay, tính bình, không độc, chủ trị hen, ích phế khí.
- Tử chi (linh chi tím) (Ganoderma japonicum) vi ngọt, tính ôn, không độc, chủ trị đau nhức khớp xương, gân cốt.
Tóm lại 6 Linh chi này giúp cho người tăng tuổi thọ.
Cơ quan sinh bào tử:
Thụ tầng có màu trắng ngà khi gìà đổi màu nâu vàng mang nhiều lổ nhỏ li ti gọi là ống thụ tầng mang bào tử.
Bào tử loài xích chi (Ganoderma lucidum có dạng hình trứng, được bao bọc bởi hai lớp màng, màng ngoài nhẳn không màu, màng trong màu nâu rỉ sắt. Lổ nẩy mầm của bào tử có hình gai nhọn. Bào tử nẩy mầm cho ra khuẩn ty (mycelium ) ăn sâu vào trong thân cây phát triển cho ra tay nấm .
II - Dược tính tác dụng-trị liệu:
THÀNH PHẦN :
Thành phần hóa học chánh gồm có :
- Những hợp chất đa đường 45% số lượng): beta-D-glucane, arabinogalactane; ganoderane A, B et C;
- Triterpene: acide ganoderic A, B, C, D, F, H, K, M, R, S, và Y;
- Ganodermadiol, phân sinh của acide lanostaoic.
- Esteroides: Ganodosterone.
- Acide béo chưa bảo hòa: Acide oléique chứa rất nhiều chất alcaloîdes.
- Chất đạm protide: Ling Zhi-8; glycoproteine (lactine)
- Khoáng chất (minéraux): germanium, calcium, K, Fe, Mg, Mn, Zn, Ca, Be, Cu, Ag, Al, Na, v….v…
- Những chất khác: manitole, trechalose, adenine, uracine, lysine, acide stearic (bạch lạp toan là loại mỡ bảo hòa), tất cả rất nhiều acide amine.
- Những chất hợp chất đa đường có trọng lượng phân tử cao của Linh Chi, làm tăng sự miễn nhiễm của cơ thể, chống lại chứng ung thư (bằng cách tăng cường sản xuất chất cytocine bởi đại thực bào (macrophages) và hạch dịch bào (lymphocytes) và làm tăng lượng interleucine (IL) 1 beta, IL-2, và IL-6, 9 đó là những yếu tố làm hoại tế bào ung thư alpha và phát tiết tế bào interpheron gamma.
- Chất interpheron alpha và gamma là những chất chống siêu vi trùng, chống độc nhiễm và giảm độ đường trong máu, vì vậy chúng có tác dụng giảm phản ứng phụ của chất thuốc khác.
- Về phần chất triterpene của chất Linh Chi có tác dụng chống viêm sưng, giảm lượng mỡ trong máu, hạ huyết áp và bảo vệ gan. (Tác dụng này được chất ganodosterone củng cố):
Người ta đã kiểm chứng cho thấy Linh Chi có dụng chống sơ gan, làm giảm chất collagène trong gan, điều hòa hoạt động tế bào gan, giảm thiểu lượng :
- Aspartate transsaminase (AST), Alanine transaminase (ALT), GOT, Lactodeshidrogenase (LDH), Phosphatase alcaline và lượng mật toàn phần bilirubine totale. Chống chứng dị ứng nhờ tác động của acide ganoderique và acide oléique. Hơn nữa người ta còn mô tả hiệu quả chống sự hóa đông của tuyến máu (plaquettes) và làm thư giản bắp cơ.
NẤM LINH CHI DÙNG ĐỂ CHỮA TRỊ:
Chữa trị chứng sưng gan cấp tính và mãn tính. Trợ dược đắc lực trong việc ngừa và trị liệu ung thư gan.
- Trị huyết áp cao, mỡ cao, cứng mạch máu, và ngừa mạch máu bị nghẽn.
- Trị chứng tiểu đường.
- Trị liệu cơ bản trong các chứng dị ứng, sưng khớp (viêm sưng), đau nhức bắp cơ, và chứng co rút giật bắp cơ.
- Sự hiệu quả của Linh Chi trong chứng thoái hóa hệ thống miễn nhiễm do sự lạm dụng chất nha phiến (hiệu quả này đã được kiểm chứng và áp dụng trong các trung tâm cai nghiện).
Tóm tắt hiệu quả, tác dụng dược lý của nấm linh chi:
- Lọc máu: Tác dụng làm sạch máu
- Lợi tiểu: Tác dụng làm lợi đại tiểu tiện
- Giải độc: Tác dụng làm thoát độc tố trong người
- Bổ gan: Tác dụng bảo vệ gan
- Điều áp: Tác dụng điều hoà huyết áp
- Bổ tim: Tác dụng làm khoẻ tim
- Kích thích: Tác dụng kích thích, làm khoẻ tình dục
- Miễn dịch: Tác dụng không lây bệnh truyền nhiễm
- Tiêu viêm: Tác dụng loại trừ chứng viêm nhiễm
- Trấn tĩnh: Tác dụng làm ổn định thần kinh
- Giảm đường: Tác dụng làm giảm lượng đường trong máu
Liều dùng: 100 cc ngày 3 lần tùy theo mỗi cá nhân, có thể 1 hoặc 2 trong 1 ngày.
Linh Chi hoạt động thế nào?
Công dụng của Linh Chi trên cơ thể của chúng ta được chia ra làm 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: (1-30 ngày)
Linh Chi giúp phát hiện những căn bệnh và độc tố tiềm ẩn trong cơ thể và tiến hành việc điều hòa các chức năng của cơ thể. Trong thời gian này, cơ thể sẽ cho thấy những triệu chứng mà chúng ta biết đến như là hiện tượng “phản ứng bệnh tật” (ailment reflection). Những phản ứng này không phải là “phản ứng phụ” (side effect), nhưng những phản ứng này giúp phân biệt khu vực bị đau trên cơ thể. Đây là tính chất tìm kiếm và phát hiện.
Giai đoạn 2: Lọc và sa thải chất độc (1 đến 30 tuần)
Linh Chi được biết đến như là “Vua sa thải chất độc” trong cơ thể vì khả năng tuyệt vời của nó trong việc sa thải các chất uric acid dư thừa, lactic acid dư thừa, cholesterol d0 thừa, lớp mỡ, tissue chết, và độc tố tích lũy trong cơ thể,… ra khỏi cơ thể. Độc tố được loại thải ra khỏi thận, gan hay những nội tạng khác qua hệ thống tuần hoàn như tiểu, mồ hôi,…
Giai đoạn 3: Điều chỉnh… (1-12 tháng)
Trong tiến trình hồi phục này, chúng ta có thể thấy những phản ứng của cơ thể. Đừng lo lắng. Đây là giai đoạn cơ thể tự trị liệu. Nếu phản ứng quá mạnh, thì giảm liều lượng xuống mà thôi.
Giai đoạn 4: Xây dựng và phục hồi
Linh Chi sẽ tiếp tục điều trị những bộ phận cơ thể bị yếu, bệnh và gia tăng hệ thống miễn nhiễm giúp hệ thống này gia tăng tính đề kháng trước bệnh tật. Linh Chi cũng cung cấp cho cơ thể những yếu tố căn bản và sinh tố cho việc phục hồi nhanh chóng của cơ thể.
Giai đoạn 5: Trẻ trung hóa
Mục tiêu tối hậu của uống Linh Chi là nhằm duy trì các chức năng của cơ thể ở mức độ tối thượng của nó cũng như mang lại sự tươi trẻ cho cơ thể chúng ta.
Những nguyên tắc Y khoa của Nấm Linh Chi
Theo những thử nghiệm y viện của bác sĩ Shigeru Yuki, thì những nguyên do mà Linh Chi trở thành một dược thảo hiệu quả vì những công dụng căn bản như sau:
- Hạ cholesterol trong máu và số lượng mỡ dư thừa.
- Giảm mức đường trong máu và vãn hồi các công dụng của pancreas.
III - Sự phân phối – môi trường:
Nấm Linh Chi thích hợp với độ ẩm cao, dễ bị hủy hoại bởi những yếu tố điều kiện bên ngoài như ẩm, côn trùng nên ngoài thiên nhiên Ganoderma lucidum chỉ sống nhất niên sau khi phát sinh bào tử màu nâu mịn (loại Ganoderma applanatum là loại đa niên sống nhiều năm, mủ nấm cứng hóa mộc, chịu đựng được độ khô ẩm và côn trùng không hủy hoại vì mọc trên cao và cứng) nên được gọi là Cổ Linh Chi.
IV.- Phương pháp bào chế:
Nấm Linh Chi Đỏ của Trung Tâm Dược Thảo Tre Xanh được bào chế 100% từ thân nấm, phấn nấm và đặt biệt là bào tử của Nấm Linh Chi Đỏ. Các bào tử được nghiền nát giúp cơ thể hấp thụ dể dàng hiệu quả cao. Mỗi viên chứa 800mg.
* Giáo sư Kim Bạch Các - Trường Đại học Seoul - Hàn Quốc: Hoàn toàn không có độc tính và tác dụng phụ đối với con người.
Kiêng ky: không.
Ông Nguyễn Thanh Vân là Giáo sư môn Sinh học Thực Vật tại Đại học Sư phạm Sàigòn trước 30/04/1975. Hiện hưu trú tại Pháp, Giáo sư Nguyễn Thanh Vân vẫn tiếp tục tìm hiểu về ngành Sinh vật và đã thực hiện nhiều PPS về các loại Dược thảo và Thực vật (xin xem phần Slides & pps). Ái hữu ĐHSP Sàigòn hân hạnh giới thiệu một trong những bài khảo cứu về Dược Thảo & Dược Vật thực dụng sau đây của Giáo sư Nguyễn Thanh Vân.
Cảm ơn rất nhiều!